您的位置 首页 > > 诗词歌赋

绿 色

核心提示:绿 色 2019 年 7 月彭世团习作 7 月 31 日 Mtbài ca * Ngita hát lên, Mtbài ca ca ngi ánh cá, Trongrng sáng, Timt h, mt sng, bin c. * Ngita hát lên, Mtbài ca ca ngi bn ba, Trongchiu tà, Ting ngách, ph c, ng xá. * Ngita hát lên,

绿 

20197月彭世团习作

 

731

 

Một bài ca

*

Người ta hát lên,

Một bài ca của người đánh cá,

Trong rạng sáng,

Tại mặt hồ, mặt sông, biển cả.

*

Người ta hát lên,

Một bài ca của người bôn ba,

Trong chiều tà,

Tại ngõ ngách, phố cổ, đường xá.

*

Người ta hát lên,

Một bài ca của mẹ và cha,

Trong đời sống,

Cơm nước, dạy dỗ, vật vã.

*

Người ta hát lên,

Một bài ca,

Đầy gian khổ, triển vọng,

Thô tục hay tao nhã.

一首歌

*

唱起,

一首渔歌,

在晨曦,

湖上,江面,大海。

*

唱起,

一首流离之歌,

在暮色,

巷尾,街头,路隘。

*

唱起,

一首父母的歌,

在生活,

做饭、哺育、挣扎。

*

唱起,

一首歌,

充满艰难与希望,

粗俗与高雅。

**** **** ****

绿色

*

绿色存在,

无论是冰雪的世界,

还是幽闭的洞穴,

只要那里有水,有光。

*

绿色存在,

无论西方还是东方,

无论是富裕还是贫穷,

只要有人心的温度,

有勤劳智慧与提倡。

*

绿色存在,

日子便可久长,

无论是南方还是北方,

无论是无意还是期盼。

Màu xanh

*

Màu xanh tồn tại,

Trong thế giới băng tuyết,

Trong hang động sâu lặng,

Chỉ cần có nước, có sáng.

*

Màu xanh tồn tại ,

Tại phương tây và phương đông,

Bất cứ giàu hay nghèo,

Chỉ cần có lòng,

Có cần cù, trí tuệ và đề sướng.

*

Màu xanh tồn tại,

Mới có lâu bền,

Bất cứ tại phương nam hay phương bắc,

Bất cứ vô ý hay chờ mong.

**** **** ****

建军节

*

92年过去了,

当年的老英雄已经不在,

在中国大地上浩荡流淌的,

是他们的精神。

*

他们的精神形成了,

我们这个时代的潮流,

荡涤着整个世界的霸凌,

承载着我们的航船,

乘风向前。

*

向前,向前,

国家民族的脊梁,

八一精神铸造的队伍,

踏过荆棘满地的时代,

奏出响彻宇宙的百年交响。

**** **** ****

730

 

Lại mong Trung thu

*

Lại mong trung thu rồi,

Có ai?

Những đứa trẻ no nê?

Mong một đèn long,một thần thoại,

Hay là các nhà thương gia,

Mong một mùa thu hoạch như vàng?

*

Ơi, Hằng Nga là một nàng,

Trong lòng những người chờ mong,

Bánh trung thu không phải bánh,

Giấy thông hành của những người đi biếu xén.

Trung thu là một mùa vui,

Ăn mừng tổng kết những ngày tháng.

*

Lại mong trung thu rồi,

Có ai?

Có những nhà đón quả biếu,

Có những đứa chơi đèn trong đêm,

Hằng Nga cầm gương chiếu sáng.

 

又盼中秋

*

又盼中秋啦,

有谁?

那些饱食的儿童?

期待一个灯笼,一个神话,

或者是那些商人,

期待一个金色的收获季?

*

啊,嫦娥是一位姑娘,

在期盼者的心间,

月饼不是饼,

是送礼者的通行证。

中秋是快乐的季节,

总结庆祝那过去的岁月。

*

又盼中秋啦,

有谁?

有那些礼物的接收者,

有那些晚上提灯的孩童,

有嫦娥持灯照见。

**** **** ****

时延

*

我看到的都是过去,

科学家叫这是时延。

他们告诉我,

我看的牛郎是16年前的牛郎,

我看到的织女是26年前的织女,

我永远看不到他们相聚。

他们告诉我,

我看到的那个比邻星是4年多前的比邻星,

其实那个邻居离我们很遥远。

他们告诉我,

我看到的太阳是8分钟前的太阳,

我看到的月亮是一秒多前的月亮,

我看到的你呢,

是多少毫秒前的你?

不管时间多短,

我看到的你也不是现在,

我看到的是你的过去。

他们告诉我这就是时延,

我该不该相信自己的眼睛?

我抚摸到你,

感觉通过神经传到我的脑子是0.1秒,

原来我摸到的你是0.1秒之前。

他们告诉我这就是时延,

我该不该相信我的神经?

**** **** ****

729

Vào đời

*

Vào đời,

Không phải chuyện riêng của thanh thiếu niên,

Ta đi trong đời,

Ngày này sang ngày khác,

Không biết lúc nào,

Đột nhiên phát hiện mình đã trượt ra khỏi quỹ đạo,

Đời người.

Tò mò, tìm kiếm, đâu khổ,

Một lần nữa vào đời,

Không biết còn vào được nữa không?

Hay là đã hết cơ hội?

Tôi hỏi trời, trời hỏi tôi.

 

开启人生

*

开启人生,

不是青少年的专利,

我们走着走着,

一天天过去,

不知何时,

突然发现自己滑出了,

人生的轨道,

好奇,寻觅,痛苦,

再次开启人生,

不知是否还能开启,

或者已经失去了机会?

我问天,天问我。

**** **** ****

Cảm nghĩ

*

Một bộ răng,

Bất cứ nề nếp như thế nào,

Chỉ cần một răng mọc ngang,

Là đừng mong còn được yên.

*

Một xã hội,

Bất cứ hài hòa đến đâu,

Chỉ cần một người khốn nạn,

Là đừng nghĩ đến yên ổn.

*

Cả một thế giới,

Bất cứ em ả như thế nào,

Chỉ cần một nước hung hăng,

Là đừng mong còn đâu hòa bình.

 

杂感

*

一嘴的牙,

无论多么整齐,

只要有一颗长横,

就别想安生。

*

一个社会,

无论曾经多么和谐,

只要一个人长横,

就别再想安宁。

*

若大个世界,

无论多么和平,

只要有一个国家长横,

世界就会巨浪滔天。

**** **** ****

Tiếng khóc của Horton

*

Có một số người,

Như Horton của Úc,

Cứ rằng thế giới là của riêng,

Nếu ai khác đoạt giải,

Không phải cướp giật cũng là ăn gian,

Nói chung là dã man.

*

À, sao số xấu thế,

Nói thứ bị người ta ăn cướp mà nhà mình chẳng có,

Nói người ta dùng chất kích thích chính nhà mình dùng như ngọc dịch quỳnh tương.

Các ông đừng hỏi, chuyện này không được nói,

Không được nói,

Những Horton đáng thương kia,

Lại phải thiết kế mẹo mới liền.

 

霍顿的哀嚎

*

有那么一些人,

就如澳州的霍顿,

总认为这个世界是自己的,

别人占了先进,

不是偷就是抢,

要么就是用了兴奋剂,

反正见不得光。

*

啊,怎么就这么巧,

说人家偷与抢的他家却没有,

说别人服药却道自家把药当琼浆,

你们别问,我们这事见不得光,

见不得光,

那些可怜的霍顿们,

不得不设计新的花样。

**** **** ****

728

Giai điệu hòa bình

 

Ta rắc nốt nhạc hoa toả hương

Dệt thanh âm giai điệu bốn phương

Ngân giữa trời cao vờn gió nhẹ

Khúc ca hoà bình đầy yêu thương

 

Nào hãy đến đây núi rừng ơi

Cò bay mỏi cánh ruộng xanh trời

Tàu xe mải mốt trên đường lớn

Hãy cùng hoà vui chung khúc ca

 

Nào hãy đến đây bạn và tôi

Năm châu bốn biển hoà chung lời

Tiếng hát hoà bình cho tất cả

Ngân mãi không ngừng trải khắp nơi.

**** **** ****

歌唱和平

*

透明的空气柔美的风,

湛蓝的天上漂泊的云,

舟楫来往车马过,

呼唤我们来相聚,

感召我们放歌声。

*

碧绿的水漾江河去,

五彩的四野稻菽盈,

鹤舞鱼跃百兽和,

呼唤我们来相聚,

感召我们放歌声。

*

我们播撒音符花香溢,

我们编织旋律祈和平,

来吧,四海兄弟,

来吧,五洲姐妹,

一起放歌喜莫停。

Tiếng hát hòa bình

*

Không khí trong lành làn gió nhẹ ,

Bầu trời xanh biếc mấy cuộn bay,

Tàu thuyền đi lại xe cộ chuyển,

Kêu gọi chúng ta hãy tập hợp,

Vui sướng đầy lòng cất tiếng ca.

*

Nước trong gợi sóng dạt dào trôi,

Núi rừng đồng ruộng hoa màu xanh,

Cò bay cá nhảy bách thú hòa,

Kêu gọi chúng ta hãy tập hợp,

Vui sướng đầy lòng cất tiếng ca.

*

Ta rắc nốt nhạc hoa tỏa hương,

Ta dệt giai điệu vì hòa bình,

Hãy đến với ta,anh em bốn bể

Hãy đến với ta, chị em năm châu,

Cùng nhau hát lên vui không ngừng.

**** **** ****

美国鹰的快乐

*

当中东的战火燃起,

你可以看到美国鹰在快乐飞翔,

当北非的国家破败,

你可以看到美国鹰在快乐飞翔,

当中亚的冲突四起,

你可以看到美国鹰在快乐飞翔。

现在亚洲的香港要乱,

你可以看到美国鹰在快乐飞翔,

现在亚洲的日韩在互相攻击,

你可以看到美国鹰在快乐飞翔。

*

美国鹰一直在世界的上空盘旋,

多么期待世界战火纷飞,

多么期待每个城市发生骚乱,

多么期待难民遍地流落,

多么期待民生世界的每个角落民生凋零,

这样就可以府冲抢食,

各处的金钱,权力,资源与工厂。

*

世界是美国鹰的狩猎场,

哪里有苦难,

哪里就可以看到美国鹰在快乐飞翔。

**** **** ****

727

打球

*

38年前的山边平地,

一个木框的球拍,

一场羽毛球改变了认识。

*

在那15年后的河内,

一块水泥地,

车来车往的列宁公园,

晨昏,

挥洒钛合金的球拍一支。

*

在那25年后的北京,

工体,朝阳,东四,地坛,

朋友、同事、家人与孩子,

四时,

背着球拍蹉跎了日子。

*

38年后的河内,

柳街,纸桥,

纷飞的球的那一头,

还有我的身后,

20多年前出生的小伙子。

*

一阵猛打,气喘嘘嘘,

大汗流泗,

体育馆外升起一片红霞,

看不到落日。

**** **** ****

Con

*

Khi con nhỏ,

Mắt mẹ chỉ nhìn xuống,

Trong thế giới mẹ chỉ có con,

Mẹ ngồi xuống,

Con chiếm hết mắt mẹ,

Không còn phương xa.

*

Con lớn dần,

Mẹ cùng từ từ đứng thẳng,

Mắt mẹ cũng dần nhìn lên,

Mẹ đã nhìn thấy trời đất sau con,

Dần tìm thấy đường đi của mình.

*

Con dần rời mẹ,

Con không còn là tất cả trong mắt mẹ,

Mẹ đã tìm lại tâm sự thời niên thiếu,

Trời đất rộng mênh mông,

Ở đấy có thiên nhiên năm màu,

Có mưa gió mây mù bốn mùa.

*

Có một ngày con lùi dần ra khỏi mắt,

Còn mãi múa trong lòng,

Sau màn mắt mẹ.

Mẹ cô đơn như một thiếu niên,

Xong quanh tĩnh lặng,

Ngắm nhìn phương xa,

Đường lên trước cũng đã là đường về.

 

孩子

*

你小的时候,

我的眼睛向下,

我眼中的世界就只有你,

我蹲下,

你住满了我的眼眸,

不再有远处。

*

你慢慢长大,

我也慢慢站起,

我的眼睛也慢慢抬起,

我看到了你身后的天地,

逐渐发现了我自己的路。

*

你慢慢离开,

你不再是我眼中的一切,

我发现自己少年时的心事,

天地那样广阔,

那里有缤纷的自然,

有四季的风云雨雾。

*

有一天,你从视野里消失,

时时在我心中,

在眼帘后面起舞。

周围那样安静,

我像那个少年一样孤独,

遥望,

前路亦是归途。

**** **** ****

726

Bốc cháy

*

Mùa hè,

Lửa bốc cháy,

Ngoài trời và trong lòng.

Trận mưa,

Như thêm nước trong chào,

Con người bị hấp trong hơi nước,

Linh hồn và tưởng tượng là những gì còn lại,

Có thể bay.

*

Sáng nay mưa,chiều lại nắng,

Con người hấp xong rồi,

Lại đêm ra nướng.

Là giọt mỡ hay giọt nước mắt cuối cùng,

Bốc cháy.

Khói lửa,tạo tầng mây.

 

*

夏日,

火燃起,

在四野在心间,

一阵雨,

象往锅中加水,

人在蒸汽里蒸腾,

最后只有灵魂与想像,

可以飞。

*

晨雨,午晴,

人蒸熟了,

又放去烤,

是最后一滴油还是眼泪,

燃起,

烟雾,成一团云。

**** **** ****

漏雨

*

终于来一场大雨,

早就知道会来的,

我在场也好不在场也好,

反正雨就漏了,

有人说是屋顶不好,

有人说是墙围不高,

有人说是有老鼠钻了洞,

反正是漏了,

漏了就得想着东西也要坏,

漏了就得想着屋会塌,

谁愿意危言耸听,

但是谁都不愿意因此被砸着。

漏雨,不是大事,

又是大事,

漏了,总是让人难以安心。

**** **** ****

725

妄想

题王钊画《非洲KTV

闭目无边多妄想,闻歌闻乐远灵魂。

彩灯闪烁激情假,扮颜欢笑觅生存。

**** **** ****

伏中落日

伏中落日起红炉,炼石女娲在蠡湖。

补得苍天排席宴,琴声鹤语伴芙蕖。

**** **** ****

Trận mưa Bão

*

Những cây hoa nằm ngửng đầu

Kiện mưa bão đêm qua quá tàn bạo.

Bùn lầy trên đường nhẹ nhàng nói,

Nước mưa đêm qua chém cây cào đất.

Còn tôi,

Đêm qua dạo trong vườn hoa ảo,

Áng mây năm màu,

Còn có chim hót bướm bay.

Đấy là hai thế giới

Ai cho biết được,

Thế giới nào là thực đây.

 

暴雨

*

匍匐的花抬头,

告诉我昨夜雨的残暴。

路上满地的泥浆,

告诉我雨水的风流。

我告诉他们,

那时我在梦的花园,

那里风和日丽,

还有蝴蝶翻飞。

这两个世界,

在这一刻相会,

谁告诉哪个世界真实?

**** **** ****

724

 

Thế hệ

*

Thế hệ năm 2000 bảo,

Các ông bà già thế hệ 90,

Làm gì nói gì cũng lôi thôi.

Ơi, lúa tuổi,

Bọn ta thế hệ năm mươi đến tám mươi,

Có ai coi mình là cụ đâu,

Trí não minh mẫn,chân tay sung sức,

Sao trong mắt thế hệ năm 2000 ta đã đáng bỏ.

*

Không phải do ta già đâu,

Chỉ vì thế giới nay tăng tốc thay đổi,

Hồi đấy nghe điện thoại đã là mốt rồi,

Bay giờ mượn mắt đối phương ngắm thiên hạ,

Cũng chả ai cảm thấy lạ.

Những thứ đó mới có trong một đời người.

*

Thôi,thôi,

Thế hệ qua đi như nước trôi,

Ta chơi trong thời đại ta.

Trẻ thì cứ trẻ trong lứa tưổi họ,

Lứa trẻ có bao giờ đã già đâu mà biết,

Ta già cứ già cho vui.

 

代沟

*

零零后说,

九零后的老头老太太,

说什么做什么都那么啰嗦。

啊,代沟,

咱们五零后到八零后,

有谁觉得自己老,

头脑清醒,手脚利索,

怎么在零零后那里我们是应该淘汰的世代!

*

不是因为我们老,

只在这个世界加速变化,

那时听个电话都是时髦,

这会借对方的双眼看天下,

也没谁觉得是什么新奇,

这些变化都不过是在这一代。

*

算了算了,

江山代有新人出,

我们在我们的时代里活,

年轻人年轻他们的,

年轻人什么时候老过啊,

老有老的世界!

**** **** ****

Già

老人

*

Họ già rồi,

Hàng ngày nhớ ai,

Ai sẽ nhớ đến họ,

Khi tôi về già,

Hàng ngày tôi sẽ nhớ ai,

Lại có ai còn nhớ tôi?

*

Họ già rồi,

Là già thật,

Tôi có khi nào lại già thật?

Hay không đi đến được ngày ấy,

Không thể đi đến ngày già thật,

Để suy nghĩ tôi sẽ nhớ ai,

Ai sẽ nhớ tôi?

 

他们老了,

每天在想谁,

谁以想他们?

我老了,

我会每天想谁,

谁又会在想我?

*

他们老了,

是真的老了,

我会不会有真的老了?

还是等不到老,

等不到在老了的时候,

思考我会想谁,

谁会想我?

**** **** ****

电视机

*

这个世界就是一台电视,

日出开机,日落关机,

看得见看不见,

信号依然在那里。

*

这个世界就是一台电视,

生灵就是那里面的戏剧,

一幕幕,一场场,

过去就成了往昔。

录下来,也只是回忆。

*

这个世界就是一台电视,

一切都是幻象,

却又在认认真真的演着,

谁掌握开关,

谁是那个看戏者,

不是我,也不是你。

**** **** ****

台风

*

那是海,

那是靠近中国的海,

这里的风暴有个专属的名字,

叫台风,

不同于大西洋那边,

那里的风不叫台风,

叫飓风。

*

台风总是要来的,

就在夏季,

台风刮遍中国的海,

我们又何曾畏惧?

风来了就避一避吧,

生产生活受点影响,

但无风无浪总占更多的日子。

*

日子年复一年,

看风的人一批又一批,

无非为了往来,

上岸经商,出海捕鱼,

天下古今相同,

不管叫飓风还是台风。

**** **** ****

723

 

Bà mẹ anh hùng

英雄母亲

*

Chẳng có ai mong trở thành,

没有人希望,

Bà mẹ anh hùng,

成为英雄母亲,

Mọi thứ đều do chiến tranh,

一切都由战争决定。

Khói lửa đã thổi tan,

烽烟随风吹去,

Bà mẹ anh hùng đã già.

英雄母亲已成老人。

*

Bà mẹ anh hùng đã già,

英雄母亲已成老人

Run rẩy bước lên sân khấu,

颤抖着爬上舞台,

Để các anh chị có cơ hội trình diện,

让你们有机会露脸,

Với tư cách từ thiện,

做个慈善,

Hoặc báo là đền ơn đáp nghĩa.

或称之为报答恩义。

*

Đền ơn đáp nghĩa,

报答恩义,

Hãy cho người già được nghỉ,

不如让老人去休息,

Ta có chân có mắt có thể đi,

我们老脚有腿,

Đến với bà mẹ anh hùng,

走近英雄母亲,

Trong làng trong phố mới đúng.

走进村庄走进街区方是。

**** **** ****

Uống một lon Trúc Bạch

喝一罐竹帛啤酒

*

Uống một lon Trúc Bạch,

喝一罐竹帛啤酒,

Cho say sưa,

微醺,

Ngắm cảnh ngắm người thương mình,

看景看人自我生怜,

Ngồi bên lề đường Thanh Niên lênh đênh.

倚坐青年路边形单影只。

*

Nhớ về xa xưa và câu truyện trong cảnh,

想起过去想到这景中故事,

Dưới cây dưới mái nhà có em,

树下檐下有你,

Đôi mắt em trong veo như nước hồ trong xanh,

你的眼清澈如碧绿的湖水,

Có cá có thuyền có hoa có mây và có anh.

有鱼有船有花有云还有我。

*

Giờ chỉ có anh,

这会只有我,

Uống một lon Trúc Bạch,

喝一罐竹帛啤酒,

Cho say sưa,

微醺,

Để nhập vào giấc mơ có em và có mình.

以进入有你的白日梦。

**** **** ****

722

就想看一眼

*

就想看一眼,

不要问为什么,

只是想看一眼。

*

看一眼心就可以继续跳动,

看一眼心就可以安了,

看一眼之后就可以启动,

再看一眼。

*

就想看一眼,

不要问为什么,

只是想看一眼,

现在的你。

Chỉ muốn nhìn thấy

*

Chỉ muốn nhìn thấy

Đừng hỏi vì sao,

Chỉ là muốn nhìn thấy.

*

Nhìn thấy rồi tim mới đập tiếp được,

Nhìn thấy rồi long mới yên được,

Nhìn thấy rồi lại có thể bất đầu,

Xin được nhìn thấy.

*

Chỉ muốn nhìn thấy

Đừng hỏi vì sao,

Chỉ là muốn nhìn thấy,

Em bay giờ.

**** **** ****

Mở óc khai sáng

脑洞大开

Xưa ta mong,

过去咱们期待

Vỡ lòng rồi mở óc khai sáng.

启蒙之后能脑洞大开

Nay có một ông Musk,

现在有了马斯克

Sẽ mở óc con người nhốt trí tuệ.

可以开颅往里输智慧

Người ngu có thể thông minh,

笨蛋可以聪明,

Người què có thể tung hành.

瘫痪可以飞奔

Ơi, cha ông ta,

啊,我的祖宗,

Mở óc khai sáng có thật mà.

脑洞大开是真的

Cần gì học hành cho vất vả.

何必寒窗苦哈哈。

**** **** ****

想起欧冠赛

*

这是排球,不是足球,

亚洲的U23

我想到了欧冠赛,

那里有英格兰苏格兰,

还有一个英国的北爱,

这里有中国的青年队,

还有咱们的香港澳门与台北。

排球是我们的荣耀,

五连冠的风华再掀浪潮,

连场不败可称横扫。

登顶,欢笑,

我们的骄傲。

**** **** ****

721

Mưa

*

Em đến đây đi,

Ta đứng bên cửa sổ,

Đón chào trận mưa,

Ngắm tầng mây cuồn cuộn như sóng.

*

Em đến đây đi,

Ta đứng bên cửa sổ,

Ngắm nhìn trận mưa đổ vào thành phố,

Rồi xe như thuyền, đường như sông.

*

Em đến đây đi,

Ta đứng bên cửa sổ,

Đợi áng mây sau trận mưa,

Lung linh một thế giới, múa đôi trên cầu vồng.

*

Em đến đây đi,

Ta đứng bên cửa sổ,

Ngắm cảnh mưa,đợi gió mát,

Cho ước mơ thả tung.

*****

*

宝贝来吧,

咱们一起倚在窗前,

迎接一场雨,

看乌云翻浪。

*

宝贝来吧,

咱们一起倚在窗前,

看雨灌入城市,

车如船,街道成河。

*

宝贝来吧,

咱们一起倚在窗前,

等雨后的彩霞,

世界玲珑,共舞彩虹。

*

宝贝来吧,

咱们一起倚在窗前,

看雨景,等清凉,

放飞梦想。

**** **** ****

宁静

*

清晨,

薄雾绕着村头的竹林,

伏地的鹿与马,

仰接透空而来的金线。

*

昔日喧闹的井台没有人烟,

自来水让聚会不再发生,

假期的孩子都在梦里,

小溪中的鸭子独自流连。

*

在这不忙不闲的暑期,

村外是碧绿的稻田,

没有牧童短笛,

偶尔传来牛犊的呼唤。

穿行在旷野,

直向远山。

**** **** ****

爷爷的背

*

爷爷的背,

是快乐的所在,

不是真不能走了,

只是这样可以跟爷爷纠缠。

*

你享受过吗,爷爷的背?

我只享受过奶奶的亲与傷,

一样的温柔,一样的缠绵。

*

飞逝的岁月将人变成爷爷奶奶,

我的背,你的背,

是否够酷宽阔与缠绵?

**** **** ****

720

奔跑

*

赤脚奔跑在河内的公园,

是这里的热血青年,

不是我,早已经习惯,

鞋子陪伴的奔跑,

赤脚的岁月已经走远。

*

想起伊朗的电影,

《天堂里的孩子》,

奔跑,为一双鞋子,

一如小时候的自己,

我有了鞋子,他们呢?

在这个纷繁复杂的世界。

*

奔跑,我身边的青年,

拿着自己的鞋子,

他们不是博尔特,

只是如我小时一样,

习惯了赤脚不穿鞋。

**** **** ****

u23女排中泰之战

*

门外雷狂风雨骤,馆中女将斗方酣。

球如重炮轰然落,臂作密林倏忽探。

鱼跃飞身来扑救,龙腾昂首付清谈。

鸣锣拥抱真情秀,已亥结缘在越南。

**** **** ****

719

 

Núi rác

垃圾山

*

Mỗi người ta góp sức,

我们每人都出了力,

Làm nên núi rác hàng ngày,

堆出每日的垃圾山,

Có những người không biết mệt mỏi ,

那些不知疲倦的人,

Chuyển núi nhỏ thành núi cao chập chùng,

把小山运去堆出层层叠叠的群山,

Chắn đường sông nước,

挡了水路,

Bao vây thành phố và làng xóm.

包围城市与乡村,

Hãy nhìn đi nào,

好好看看吧,

Không còn đồng xanh bạt ngàn,

还能看到无垠的绿野?

Không còn suối nước trong veo,

还能看到清澈的溪水?

Thiên nhiên đã ghi nhận công lao,

大自然记了功,

Mỗi người chúng ta,

归我们每个人,

Có đáng tự hào?

值得自豪吗?

**** **** ****

Tắt nắng

敛光

*

Em, trời đã tắt nắng rồi,

宝贝,天收起了光芒

Chỉ vì sợ anh cháy quá thành người đen,

可能担心我烤过了成了黑人,

Rồi em không nhận ra anh khi lên hẹn.

约会时你会认不出我来。

*

Trời chỉ tắt nắng thôi mà không tắt nóng,

天只收起了光芒但并没收回酷热,

Và còn thêm chút oi,

还增加了闷热,

Chỉ để anh em mình gặp nhau tại nơi có điều hòa.

这样好让我们在有空调的地方相会。

*

Ta đi đâu đây?

咱们去哪?

Quán cà phê hay quán trà?

咖啡馆还是茶屋?

Chỗ nào có phim hay mà đường không xa?

不远的地方哪有好电影?

*

Em, trời tắt nắng rồi,

宝贝,天收起了光芒,

Màn đêm đã hạ,

夜幕已经拉起,

Anh đã thắp đèn lung linh,

我点亮了闪闪的灯,

Anh mời em qua.

请你来!

**** **** ****

Dìu nắng ra dường

牵烈日上街

*

Ngoài em,

除你,

Chẳng còn ai chịu đi cùng,

没谁愿意一起走,

Ngoài nắng nóng.

除了烈日。

Anh đã hẹn và sẽ,

我约过了,

Dìu nắng ra đường,

牵烈日上街

Nơi vắng vẻ vào giờ trưa,

那里中午很空旷,

Chỉ thuộc về anh và tia nắng.

只属于我与烈日。

*

Gió ngủ

风睡了,

Ve sầu cũng ngủ,

蝉也睡了,

Anh dừng chân nghe

我止步细听,

Tiếng nắng rơi

阳光掉落的声音

Mồ hôi rơi

汗水滴下的声音,

Ôi, sợi nắng thân thương,

啊,亲爱的烈日,

Không ngại cây cối đang nhìn chằm chằm,

一点也不在意行道树在偷看,

Áp sát vào anh,

就这样紧紧依偎着我,

Em,có ghen?có thương?

宝贝,你吃醋吗?你心疼吗?

Anh dìu nắng ra đường.

我牵烈日上街。

**** **** ****

Không thay đổi

不变

*

Cảnh không thay đổi,

风景依然,

Một người, hai voi,

一人,两象,

Chỉ có năm tháng chảy đi như dòng suối.

只有岁月流淌,

Ơi, năm tháng,

啊,岁月,

Cảnh không thay đổi,

风景依然,

Đứa bé leo lan can hóa thành ông già,

爬栏杆的小屁孩成了老翁,

Đứng đối thì thầm cùng hai con voi xưa.

倚栏细语对老象。

**** **** ****

Góc hoàng hôn nơi anh

我的黄昏里

*

Góc hoàng hôn nơi anh

我的黄昏里,

Tiếng sẻ líu ríu,

雀声纷起,

Gió hiu hiu quyện tóc nhẹ nhàng,

风轻柔地把发卷起,

Thiếu em,

不见你,

Góc hoàng hôn nơi anh

在我的黄昏里

Bên hồ nước cháy lửa,

在烧红的湖水边,

Vừa bị áng mây đốt lên,

天上的云霞把它点燃,

Cũng như trong lòng tha thiết,

在我期待的心,

Trong mắt lung linh,

在我闪烁的双眼,

Một đầm tình yêu mất đi êm ả.

一湖的情意失去平静,

Sóng dạt dào niềm nhớ,

思念的浪翻卷,

Thoái triều lại lên.

潮起潮落,

Buồn ơi,

惆怅,

Một màn đêm chụp xuống

夜幕笼罩了一切。

**** **** ****

718

718

Ngày 18 tháng 7

*

这是个特殊的日子,

Đây là một ngày đặc biệt,

这是个平常的日子,

Đây là một ngày bình thường

是夏日的骄阳,

Là trời nắng cháy,

是绿色的浓荫,

Là bóng mát màu xanh

是生命的蓬勃,

Là sức sống bừng bừng,

是岁月过往的一个点。

Là một điểm nhỏ trong dòng chảy năm tháng.

*

站在这个点上,

Đứng trên điểm này,

回望与前瞻,

Nhìn lại và nhìn về tương lai,

天地悠悠。

Trời đất mênh mông

站在这个点上,

Đứng trên điểm này,

感受风雨,

Cảm nhận gió mưa,

感受温情的人间,

Cảm nhận đầm ấm trần gian,

感受一张巨大柔软的网。

Cảm nhận một mạng lưới rộng rãi và mềm mại.

*

撕开夜幕迎接朝阳,

Xé màn đêm đón mặt trời,

送走落日挑灯夜战,

Tiễn mặt trời lặn làm đến đêm khuya,

忙碌,四脚朝天。

Bận rộn, mệt ngả lăn ra.

不妨美好的想象,

Không cản trở tưởng tượng vu vơ,

咖啡红酒糕点美餐,

Cà phê rượu vang bánh ngọt cơm ngon,

音乐歌舞细语呢喃,

Ca múa nhạc với tiếng thì thầm,

休闲,静坐凭窗。

Nhàn nhã, ngồi chống tay trên cửa sổ.

*

这是个特殊的日子,

Đây là một ngày đặt biệt,

这是个平常的日子,

Đây là một ngày bình thường,

是生命的开始,

Là mở đầu của sinh mạng,

是生命的一个点,

Là một điểm nhấn của sinh mạng,

是生命的辉煌。

Là rực rỡ của sinh mạng.

**** **** ****

同样

*

同样的位置,

同样的色彩,

能换换吗?

不能!

*

这就是我的角度,

这就是我的色彩,

每天都不一样,

城市在一天天长高,

云影在一秒秒变换,

我能每天拍出一样的影像吗?

不能!

*

我每天就现在这个位置,

追逐瞬息的美丽,

为你换影,为你造型,

心随日月升腾!

**** **** ****

717

 

Ngõ hẻm tĩnh lặng

静静的小巷

*

Vì em ở đấy,

你在巷中

Cả ngõ hẻm tĩnh lặng,

整条巷子屏住呼吸

Để lắng nghe tiếng chân,

静听你的脚步

Nghê tâm sự không lời của em.

静听你无言的心事

*

Vì em rời đấy,

你离开巷子

Cả ngõ hẻm tĩnh lặng,

整条巷子不再言语

Vì thiếu bóng đon đả,

因为少了你婀娜的身影

Vì thiếu tâm hồn cao quý của em.

少了你高贵的灵魂

*

Cả ngõ hẻm tĩnh lặng,

整条巷子安安静静

Vì ngõ hẻm đó thuộc về em.

那是你的巷子。

**** **** ****

Ham muốn

欲望

*

Đến với đời này,

来到这个世界

Là đề nở rực.

就是为了辉煌

Một số hoa gặp mưa gió,

一些花风雨摧残,

Rơi xuống đất với niềm ham muốn,

掉落地上依然不改初衷,

Nở tung.

开放。

Một số hoa yên nhiên trên cành,

一些花枝头悠哉,

Chưa nở đã héo,

还没开就已蔫,

Ham muốn nở đã bay quyện gió.

开放的欲望随风飞卷。

Em ơi,em là bông nào?

你呢,是哪样?

**** **** ****

女排来到我们当中

*

今天的太阳温柔,

没有夏日的硬朗,

只因为见到了中国女排。

*

女排是中国的骄傲,

她们拼搏向上,

谨慎科学毫不懈怠,

勇于争取胜利的精神,

陪伴我们一路走来。

*

她们是年轻的女孩,

与你我一样好奇,

一样的敏感,

一样的爱美,

一样的敢想敢爱。

*

说说训练,说说网络,

说说学习,说说前辈,

传承与弘扬,

不曾辜负祖国,

也不想辜负时代。

*

今天的花很盛,

今天的风很柔,

今天她们见到了中国女排。

**** **** ****

716

主题

*

斗争,

是无所不在的主题,

为了不再懒惰,

为了平等快乐,

为了形势与形式。

斗争,

千万别生气,

在大风大水里,

在欢歌笑语中,

在语言上与心底下,

都是一种坚持。

注:台湾、邪教问题无处不在。这次是越南旅游颁奖晚会上的问题。

**** **** ****

Trăng

*

有水照影,

Có nước soi bóng

有花相伴,

Có hoa tháp tùng,

有柳相牵,

Có liễu dìu dắt,

有风吹起飘逸的云裳,

Có gió thổi nhẹ áng mây bay bổng

独不见你在我身边。

Chỉ thiếu em ở bên anh.

*

仰望一轮圆月,

Ngắm vầng trăng tròn,

随她越过山谷与云巅,

Theo trăng vượt núi cao vực sâu,

带我去银河观景,

Vầng trăng đưa anh đi ngắm sông ngân,

伴我到广寒看起舞的神仙,

Cùng anh đi thưởng thức múa nàng tiên,

伸手挽,

Anh giơ tay khoác,

不见你在我身边,

Không thấy em ở bên anh,

只有黏黏的夜风吹过我的脸。

Chỉ có gió ẩm ướt thổi qua mặt mình.

*

我抓住这一轮明月,

Anh hái vầng trăng sáng,

抓住这孤独的安宁,

Bắt cảm giác yên tĩnh và cô đơn,

推向无形的网络,

Đẩy vào mạng lưới vô hình,

把她送到你的跟前,

Đưa đến trước mặt em,

网络如这月夜一样的安详,

Mạng lưới như đêm trăng sáng này,

静默无言。

Lặng lễ không lời.

*

我的眼中,

Trong mắt anh,

一汪清澈的月影。

Một vầng trăng sáng thanh thoát.

**** **** ****

715

Trong mưa

雨中

*

Ướt hết cả rồi,

全湿了,

Thần kinh bi ngắt quãng,

神经短路,

Mọi thứ đều mơ hồ trước mặt.

眼前模糊一片。

*

Lạ thay,

奇怪,

Trong đầu cũng ướt như trận mưa to,

脑海里比这大雨还湿,

Mà giờ này cứ thấy mạch lạc,

而这个时刻却那样清楚,

Đói rồi phải ăn ướt rồi quần áo phải thay.

饿了要吃湿衣要换。

*

Hóa ra ướt cũng chẳng phải vấn đề,

原湿并不是问题,

Vì mọi thứ trong đầu về mưa đều rõ ràng,

脑海中一切与雨有关的记忆都很清楚,

Tiếng cười tiếng nói hình ảnh vui buồn,

话语笑声快意情愁,

Với người với đời trên phố ngoài khơi.

因你因生活在街角在大海。

*

Mưa to không còn đường đi,

雨淹没了道路,

Nấp người trong xe,

躲在车壳里,

Kệ ngoài đời,

远离尘间,

Về với quá khứ xa xôi.

回到遥远的过去。

**** **** ****

到来与离去

*

到来,

带着一脸的真实,

以及与脸一样的心,

离去也和来一样,

人生漩涡里的一次碰撞,

清脆的响声和柔美的线条,

是这世上的唯一。

既然是唯一,

从不想下一次,

重新碰撞的下一次,

不是这样的旋律,

也不是今天的轨迹。

于是迎接到来,

与送别离去,

一样的满心欢喜,

这是世界上的唯一。

**** **** ****

714

Tim có bốn ngăn

心分四室

*

Tim có bốn ngăn,

心分四房,

Lòng có bốn buồng,

家有四室,

Em đừng để trống,

卿别空置,

Anh muốn vào ở,

我想租住,

Em có cho thuê một buồng?

可否租我一间?

*

Tim có bốn ngăn,

心分四房,

Lòng có bốn buồng,

家有四室,

Chìa khóa trong tay anh,

钥匙在君手,

Cho thuê chỉ cho thuê chung.

整租方有请。

*

Tim có bốn ngăn,

心分四房,

Lòng có bốn buồng,

家有四室,

Em đã vào ở,

卿已入住,

Chìa khóa đã gửi em,

钥匙在卿手,

Em có cho ai thuê phòng trống?

卿会否出租空房?

*

Tim có bốn ngăn,

心分四房,

Lòng có bốn buồng,

家有四室,

Chỉ có một cửa,

共只一门,

Chìa khóa trong tay anh,

钥匙握君手,

Anh có cho ai thuê phòng trống?

君愿出租空房?

*

Tim có bốn ngăn,

心分四房,

Lòng có bốn buồng,

家有四室,

Em đã vào ở,

卿已入住,

Không còn phòng trống!

房业已满!

*

Tim có bốn ngăn,

心分四房,

Lòng có bốn buồng,

家有四室,

Anh đã vào ở,

君已入住,

Không còn phòng trống!

房业已满。

**** **** ****

我看着你

*

我看着你做一片雪花飘扬,

飘进美丽的理想殿堂。

我看着你在生活里的奋斗,

成功与失落,快乐与悲伤。

有时候感觉兴奋,有时候感觉无力,

有时候感觉默默祈祷是最好的良方。

*

生活就是这样,

你是一颗明亮的星星,

运行在一个属于你的轨道,

宇宙在你的视野,

宇宙在你的心中,

宇宙在你的手上。

*

宇宙是那么宽广,

所有的声音传到你那里,

豪迈的成了缠绵,

温柔的成了粗犷,

爱意成了神秘与颓唐。

*

其实你没有颓唐,

你在你的轨道上勉力前行,

我还是远远地看着你,

太阳升起与落下,

春去冬来雪花飘扬,

带着开心,快乐,

还有点点的彷徨。

**** **** ****

坐在此岸

Ngồi trên bờ cõi

*

坐在此岸,

Ngồi trên bờ cõi này,

看着远方,

Nhìn về phương xa,

有你在我的身边,

Có em ở bên anh,

有落日与霞光,

Có mặt trời lặn có áng mây đẹp,

夜风与圆了又缺的月亮,

Có gió đêm nhẹ có vầng trăng khuyết lại tròn,

有梦幻,

Có giấc mơ,

有朝露与烟岚。

Có giọt sương ban mai và khói sương.

*

坐在此岸,

Ngồi trên bờ cõi này,

看着对面,

Nhìn nhìn sang bên kia,

有你在我的身边,

Có em ở bên anh,

有翻飞的海鸥,

Có chim âu bay lượt,

巨轮与白帆,

Tàu biển và buồm trắng,

有竹排与小船,

Có phà tre và thuyền bè ,

荷香沁人绿叶翻浪。

Mùi sen quyện người và lá xanh như sóng.

*

坐在此岸,

Ngồi trên bờ cõi này,

四处顾盼,

Nhìn vào bốn phía,

有你在我的身边,

Có em ở bên anh,

有奔跑的儿童笑语呼唤,

Có trẻ con chạy qua nô đùa

目中无物的跳舞大爷大娘,

Ông bà nhảy múa không quan tâm mọi thứ,

有蝉鸣鸟语猿啼虎啸,

Có ve kêu chim hát vượn hót hổ gầm

有车马喧嚣叫卖的老乡。

Có xe cộ xuyên sao có dân quê rao bán.

*

坐在此岸,

Ngồi trên bờ cõi này,

默默无语,

Lặng lẽ,

不去想彼岸,

Không nghĩ cõi kia,

无论是近还是远,

Bất cứ gần hay xa,

不去理会世事的躁动与流淌,

Cứ kệ đời người xuyên sao trôi qua,

有你在我的身边,

Có em ở bên anh,

便是人生的辉煌。

Là giờ phút huy hoàng đời này.

*

坐在此岸,

Ngồi trên bờ cõi này,

你才会在我的身边,

Thì em mới có thể ở bên anh,

彼岸再美,

Cõi kía đẹp mấy,

不是人生的向往。

Không phải lý tưởng.

**** **** ****

713

 

为了和平的城市

Thành phố vì hào bình

*

战争在过去,

Chiến tranh tại quá khứ

和平只偶然属于一座城市。

Hòa bình thỉnh thoảng thuộc về một thành phố.

*

为了,是争取,

Vì,là tranh thủ

去吧,为此努力。

Cố lên,vì hòa bình,

向着和平的世界,

Hướng về hòa bình thế giới,

向着人民的福祉。

Hướng về hạnh phúc nhân dân.

*

授与这样一个名字,

Mệnh danh như thế,

是各方的希冀,

Gửi nhắn tất cả hy vọng mọi người,

我就在这里,

Tôi ở thành phố này,

一样为它欢喜。

Vui vì thành phố.

唱吧,跳吧,

Cứ hát lên,nhảy đi,

是内容,也是形式。

Là nội dung,cũng là hình thức của hòa bình.

**** **** ****

 

U23

*

他们都是,

u23,

足球发,排球,

青春的激情将世界点燃,

无需理由!

*

当年的U20是我,

谈论1990亚运会,

会议记得,

我们为忘记了对方愧疚,

这就是事实。

*

在浓夏里翻腾的,

u23女排,

在嘉林的体育馆里,

让人回到了,

岁月往昔,青春记忆,

欢呼,跳跃,傻傻的,

都美不胜似。

**** **** ****

712

 

精神

*

有些精神,

就是迷幻药,

让人亢奋,让人不计生死。

*

有些精神,

就是毒药,

明知道会死,

却还认定那是美丽彼岸的捷径。

*

有些精神,

就是与迷幻与毒药斗争,

把人从虚幻里拉出,

回到现实的人间,

过自己奋斗的一生。

注:邪教或邪教般的传销的精神控制无处不在

**** **** ****

晨起

*

晨起,

阳台上去,

拍下这个日子,

寄去,给你,

问候,有没闻到,

梦的气息。

*

岁月,

晨起时,

悄然流逝,

我高高兴兴地迎接,

那是生命新的开始,

可以继续,注视,

你在我心房里的影子。

*

晨起,

生命涌动,

没有戾气与惆怅,

远眺云,天,山,城,

带你,双飞翼,

然后踏足坚实的大地。

**** **** ****

711

红楼梦

*

那是数百年前的故事,

那是数百年前的书,

那是数十年前的电视剧,

那是数十年前的青年,

那是两年前的越南话剧,

今天一起在我的脑海碰撞。

*

那个资深青年来了,

就在我的对面,

说着过往,说着越南,

说着将来,

说着书的细节,

说着那永恒的青春与美丽,

夜的河内淡淡的灯光。

*

翻开书,翻开过往的新闻,

翻开图片与视频,

音乐响起在河内的陋室,

这不是红楼,这里有梦,

青春的与文化的,

中国的与越南的,

碰撞回响在寂静的夜空。

注:红学会会长张庆善带着87版红楼梦的欧阳奋强等来越,研究翻译成越南语的问题。

**** **** ****

Con, anh em mình

儿,咱们哥俩

*

Con à,

儿呀,

Anh em mình đi đâu?

咱哥俩去哪?

Hay ta ra chỗ cầu?

要么咱们去桥那?

Dưới nước có cá, trên tay có hó,

水中有鱼,手中有酒,

Còn có đàn chim cò bay qua đầu.

还有白鹤横空飞过。

*

Con à,

儿呀,

Anh em mình đi đâu?

咱哥俩去哪?

Hay ta ra chỗ đầu ngõ,

要么咱们去巷口,

Có quán cà phê, có quán trà,

有咖啡还有茶,

Có chỗ xem bóng đá và ăn nhậu.

有地方看足球还有酒肉。

*

Con à,

儿呀,

Anh em minh đi đâu?

咱哥俩去哪?

À,hay ta vào vùng núi sâu?

哎,要么咱去去深山?

Có cây um sùm có dân vẫn nghèo,

那里有山林青翠有民众穷困,

Trẻ con leo núi ông già chăn trâu.

有小儿爬山有老翁放牛。

*

Con à,

儿呀,

Anh em mình đi đâu?

咱哥俩去哪?

Bố đã già mà con thì bận,

我老了你又忙,

Con cứ đi đi, bố tự lo được,

你忙去吧,我还可以自我照顾,

Bố ghét nhất bố già rồi con phải hầu.

我最怕的是老了要儿侍候。

**** **** ****

710

Yêu

*

一饭一疏,

Miếng cơm mảnh áo,

相伴日出,共见日暮。

Cùng đón ban mai, cùng tiễn mặt trời lặn,

身边的虚寒问暖,

Bên nhau hỏi han,

远行长在的内心关注。

Xa nhau có nhau trong lòng.

*

激情燃烧,化作日常温火,

Nồng cháy một thời, hóa đầm ấm ngày thường,

风雨相携,无所谓成功甘苦。

Mưa gió có nhau, kệ thành công và khổ đau.

*

登临高峰,游荡碧海,

Leo lên đỉnh núi, dạo trên biển cả,

并肩行止或怀梦远诉。

Dắt tay bên nhau hoặc kể cho người phương xa.

*

不必仰望,不必明珠,

Không cần ngưỡng vọng,

Không cần coi như hạt châu

岁月消磨,依旧同路。

Năm tháng dày vò,vẫn bên nhau cùng lòng.

**** **** ****

窗外的雨

Mưa

*

你说下雨,

Em bảo mưa

天已经转凉,

Trời chuyển mát,

适合在室外流连,

Thích hợp đi lang thang,

我就梦想,

Anh mơ

那场雨什么时候到来,

Trân mưa lúc nào đến với anh

连同你的身影。

Cùng em.

*

窗外的雨,

Mưa

是你送来的吧?

Em mang đến?

你怎么没来?

Sao không thấy em

陪我一起在雨中走走停停!

Cùng anh dạo trong mưa?

*

久远的世界,

Thế giới xa xưa

没有远去的是记忆,

Ký ức không xa rời

雨一场接着一场,

Mưa trận này tiếp trận kia

从没觉得雨有什么不好,

Chưa bao giờ thấy mưa có gì không hay

丝丝缕缕,或浩浩荡荡,

Rơi lê thê rơi ào ạt

没有惆怅与一咋一惊,

Không có buồn sầu hoặc giả vờ bị sốc,

有你的世界,

Thế giới có em

平易而又安宁。

Đơn giản lại bình yên

**** **** ****

健身房

*

聚集在一起,

拉伸,负重,奔忙,

相互辉映,

淋漓的大汗,

都是贪生者,

心怀人生美好的愿望。

**** **** ****

79

学习

*

学步,学跑,

失败,

目光,俯视,

投来的是关怀与宽容。

*

学习,提高,

错漏,

目光,平视,

怀疑,批评,讥讽。

*

学习,学习,

眼花耳聋,

目光,无视,

轻轻掠过,如空。

**** **** ****

红豆

*

投出去一粒,

引来了一生的相思,

投出去三粒,

世界从此失去宁静。

在红豆成熟季,

我担忧这红豆树,

无数的红豆落下,

这世界还如何消停。

*

我捡起一粒红豆,

放在你的手里,

我看到笑意萌生!

我看到他捡起一粒红豆,

放在他的手里,

感觉有序的世界乱了性情。

**** **** ****

Bài thứ 3

第三首

*

Bài thứ nhất là đầu khổ,

第一首写了痛苦,

Bài thứ hài là triết lý,

第二首写的哲思,

Bài nào cũng năng nề như thế,

篇篇都这样沉重,

Ai cũng sẽ ngạt thờ.

没有人会不窒息

Đời sống còn ăn còn uống,

生活还有吃还有喝

Còn yêu còn em con anh,

还有爱还有你还有我,

Bài thứ ba nên là thơ tình.

第三首该是爱情。

*

Không muốn nhớ ai,

不愿意想谁,

Không muốn viết trăng viết nguyệt,

不想写风花雪月,

Không muốn viết em viết anh,

不想写你不想写我,

Còn lại là đẹp đời đẹp cảnh,

剩下就是好生活好风光,

Nằm mơ nằm nghĩ đến bình minh.

半梦半醒神思到天明。

*

Rồi có người gọi tên,

然后有人呼唤,

Rồi có người kẻ chuyện quá khứ tương lai,

然后有人讲过去将来

Rồi có chuyện bám theo rồi dính,

然后就有了黏黏糊糊,

Rôi không nói chuyện là không ăn ngủ,

然后不说话就吃不下饭睡不安枕

Rồi không nhìn thấy là cảm thấy chống chếnh.

然后看不到就会昏阙莫名

*

Ơi, viết thơ gì vậy,

啊,这也叫诗吗

Bài thứ ba này không hồn không vía,

这第三首没魂没灵,

Không có em cũng không có mình.

没有你也没有我的心声

**** **** ****

78

 

Tuổi

年龄

*

Tuổi không bao giờ tồn tại,

年龄不存在

Chỉ phát hiện khi nghĩ đến sinh tử.

在想到生死问题时才存在

Khi gặp vấn đền sinh tử,

当碰到生死问题

Tuổi không còn tồn tại.

年龄不再存在

*

Tóc ngắn rồi dài rồi ngắn,

头发短了长了又短

Tóc đen rồi trắng rồi không còn,

头发黑的白了又没了,

Chỉ là tóc thôi,

那是头发

Không phải năm tháng,

不是岁月

Năm tháng không đen không trắng,

岁月不黑不白

Không ít cũng không hơn.

不会少也不会多

*

Bước vào đêm tối,

走进黑夜

Đột nhiên nhớ đến tuổi,

突然想到年龄

Không phải gặp sinh tử,

不是碰到了生死

Chỉ là gặp một niềm suy nghĩ,

只是碰到了一片心思

Thấy trăng khuyết trăng tròn,

看到月缺月圆

Thấy luồng gió ve kêu đường trơn.

碰到风听到蝉感到路滑

**** **** ****

Đen tối và áng mây

黑暗与彩霞

*

Đau đớn đưa con người vào,

痛苦把人送进

Đen tối,

黑暗

Thị giác không còn,

视觉不再起作用

Sờ không được xuất sứ cơn đau.

摸不着痛苦的根源

*

Áng mây ,

彩霞

Kết quả đau đớn đâm vào con người,

痛苦扎进人时迸发的光芒

Rực rỡ,

辉煌

Con người mù cũng đã nhìn thấy,

连瞎子都看到了

Va chạm giữa lòng tin và u sầu.

那是信心与愁苦之间的碰撞

**** **** ****

闻家人连日牙疼

牙疼夜发梦难圆,晨起欲寻却若烟。

再到深更悄又至,崩弦裂帛苦黄莲。

**** **** ****

77

 

Nắng

烈日

*

Lửa cháy hết cả rồi,

火全烧光了,

Mọi cảm giác đã thành tro.

所有的感觉都化成了灰,

Không còn gì phải lo nữa,

没什么可以想了,

Khó ngủ lại thức đêm thâu.

失眠的人直望深夜。

*

Chẳng biết chim đã đi đâu,

谁知鸟都去了哪,

Vắng cả đồng hoang và trời xanh.

绝影于荒野与蓝天。

Một con chó sủa người canh,

吠狗伴着守门人,

Lòng khóa không ham muốn sẽ thanh bình thôi.

锁心无欲的世界自然太平。

**** **** ****

Lửa cháy hết cả rồi

cảm giác cũng thành tro

Không còn gì lo nữa

không mất ngủ đêm thâu

Loài chim đã đi đâu

Vắng trên bầu trời xanh

Chỉ còn tiếng chó sủa

Lòng ham muốn chẳng thành

***** *** *****

Đợi

等待

*

Đứng trên mái,

现在屋顶上,

Đợi,

等待

Áng mây theo chân mặt trời.

随着太阳脚步到来的霞光

Màu sắc như đời người,

如人生

Có thể rực rỡ có thể tầm thường.

可以辉煌可以平常。

*

Đứng trên mái,

站在屋顶上

Đợi,

等待

Một người cùng anh,

你与我一起

Trăn trở

期盼

Đời người như áng mây.

如霞的生活。

*

Đợi,

等待

Và người thường trú trong lòng,

你常驻我心

Không bao giờ xa rời.

不曾离开。

**** **** ****

数伏

碧云日烈水浮光,南北蒸腾数伏忙。

飞鸟无踪空望远,荷花淡影独流香。

人潮涌浪海天小,倦马噤声道路长。

小贩依门轻梦语,少年伴犬卧林廊。

**** **** ****

河内西湖

*

杭州来人讲杭州的西湖,

我围着河内西湖去挖掘故事。

沿湖的道路,

我曾经用脚丈量,

那里有我们的汗水与记忆。

*

西岸熟悉的千年寺万年寺,

那里有奇珍异果与菩提。

西南角的莲花餐厅,

那里有越式的美味。

边上的水上世界,

我记得那里高高水滑梯。

滑梯边的鱼塘,

改成了花溪谷地,

每天让爱美的女生着迷。

*

北岸的广播村啊,

那里有27年前我到河内的居室。

吃过西湖府前的田螺与米粉,

虾饼据说也很好吃。

还有胜利饭店呢,

多少年前也是个传奇,

远不是现在的喜来登可比。

*

东岸的镇国古寺,

那里有印度来的菩提,

那个反叛者李賁被谁称了李南帝!

真武观是个好去处,

哪天定要去看个仔细。

南岸朱文安中学的墙外大雨,

记不得了那是丈量西湖的第几次。

*

文高路就通向湖边,

文高是个酒仙擅长音乐与诗。

湖边那段狭窄的步道啊,

让人心里焦急,

湖水时不时泛起臭气,

那里的咖啡店却红火得离奇。

*

今天是个好天气,

你来吗?咱们再走一次。

去看看,还有哪点咱们不熟悉。

**** **** ****

76

参观胡志明故居

*

前往胡志明主席故居,

这是第N次。

*

每次前往,

都是一次心灵的洗礼。

*

为民,简朴到极致,

遗物诉说着公而忘私。

*

那棵牛奶果树移了两次,

都是因为要与人民在一起。

*

木屋下围座茶序,

却是后辈继承发展友谊的故事。

*

那些鱼不再需要献身儿童,

却永远讲述胡主席的心意。

*

N+1次,

依旧会让我深思。

**** **** ****

生日

Sinh Nhật

*

脸书跳出提示,

Facebook nhắc,

今天是你的生日,

Hôm nay là sinh nhật con,

是的,是你的生日,

Đúng, sinh nhật con,

如今你在永恒里。

Con bay giờ trong coi vĩnh hằng.

*

他们说你该32岁了,

Mọi người bảo con 32 rồi,

其实你一直就是那个孩子,

Nhưng con mãi là môt cô bế,

就如红楼梦中的姑娘,

Như các cô trong Hồng Lâu Mộng,

永远看不见银丝。

Mãi mãi không có tóc trằng.

*

我献上花儿一枝,

Chú gửi một bông hoa,

贴在你的日志,

Dán trong trang web,

你在世界的哪个维度?

Con ở điểm nào của thế giới?

看到我的祝福,

Thấy chúc phúc của chú,

是否欢喜?

Có vui chăng?

**** **** ****

75

世界很小

*

那时我们谈论的,

没有出现,

却以我们没有谈论的面目,

今日出现,

除了名称,一切没变,

这或许就是缘。

*

当年见面,没有记住,

那年见面,也没有记住,

今天见面,就全都记起来了,

这或许就是缘。

*

今天匆匆,明天匆匆,

多少年后,

一切又会聚得从容,

没有理由却又都是理由,

这或许就是缘。

**** *** ****

周末

*

我不知道今天已经是周末,

远处的街市很热闹,

天上的一缕月亮轻盈划过,

我的内心是一片宁静的世界,

在宁静的世界里我没想起来失落,

却有些自责。

*

我看着远方的你,

忙碌的身影与疲倦的脸,

昨夜替你点的梦没有给你送到,

我没法责难快递小哥,

我该早点给您订货。

*

明天我依然在奔跑,

你也没有机会睡个懒觉,

知道你在看着我,

给你讲个笑话吧,

不知你能不把你逗乐。

*

我刚把那缕月亮搓成了线,

钓起了梦中的鱼,

鱼打了个哈气,说,

月亮里的冰怎么这么热?

*

你没有笑,不是冷漠,

疲倦的你只想安静如我,

啪,一声脆响,

窗户玻璃上落下一只飞蛾。

**** *** ****

74

 

清醒

*

谁告诉我,

应该清醒,

可我正在迷糊。

*

时间告诉我,

应该清醒,

脑海里的戏已经好几出。

*

戏里告诉我,

应该清醒,

我却忘了梦的来路。

*

没有来路的梦告诉我,

应该清醒,

我脑海里只有无。

**** *** ****

台风

*

台风竭尽全力,

清剿夏日,

乌云密布,雷霆万钧,

自然与自然之间,

貌合神离。

*

仲夏夜之歌,

雨打在窗上玻璃,

梦在风中消散,

听台风鼓吹,

止于时间的真实。

**** *** ****

机场

*

飞翔的梦从这里开始,

不能插翅,

就进入铁鸟的肚子,

到云端去巡视。

*

从一个时空进入另一个时空,

眨眼之间一切都已经不同,

可能是痛苦快乐,

也可能是茫然无知。

*

仰望的人,等待,

一个来自另一个空间的故事,

爱的拥抱,鲜花与诗,

仇恨的火,烧烈大地。

*

来了又走走了又来机场,

送别与迎接,时空相隔的意义。

那是网络的镜像,

在这里脚踏实地。

*

放飞了梦想,亲情友情,

坐在地上仰望天际,

等待着希望与奇迹,

你的抵离。

注:雨中,赴机场送别杭州市委书记

**** *** ****

73

采芝斋

*

我把这金色的绿豆糕发去,

告诉你我在吃,

在吃杭州的美食。

*

美食就在西湖边,

我想起你说的杭州之美,

在山不高不低,

湖不深不浅,

有绿色屏风,有荷花蔽日,

有沉淀的文化有悠久的历史。

*

讲得了神话讲得了美好的现实,

高楼美景配合合理,

法海与青蛇白蛇有处寻觅,

武松伴着苏小小,

断桥没断了白堤,

楼外楼上远眺依旧让人着迷。

*

我把这金色的绿豆糕发去,

告诉你我在河内吃到了杭州的美食。

更希望到那里去看你,

划船,防古,穿行湿地。

沐浴荷香,吃一盘辣椒

让汗出得痛快淋漓。

**** *** ****

一个身影

*

一个孤独的身影,

飘过狂风暴雨后的夜。

或许并不孤独,

那个身影带着两个灵魂,

在远方的梦里出入。

*

一个没有灵魂的身影,

融入在浓浓的夜色,

或许带着灵魂,

那个灵魂在思绪里起舞。

**** **** ****

蜗牛

*

我愿你是胖胖的蜗牛,

让我总是能追得上你。

*

我愿你是胖胖的蜗牛,

在我回眸的时候,

你总在我的视线里。

*

我愿你是胖胖的蜗牛,

时光美好,

让我们做什么都不必焦急。

*

我愿你是胖胖的蜗牛,

方寸便是广阔天地,

我们可以并驾飞驰。

**** *** ****

来来往往

*

太阳来了,又走了,

晨曦与晚霞一样,

是你给人间赐的福。

*

你走了,我等待

迎来新的光辉,

这新的光辉让我快乐,

也让我奔忙与汗流,

新的光辉也将落去,

不会就是痛苦。

*

来了又走,

与走了还来,

原来就是我的期盼,

不管是否是光辉,

可以是清澈也可以是雾。

**** *** ****

72

形象

*

心目中的你,

就该高大帅气,

就该满腹经纶,

就该一脸放松,

就该有一点微笑,

就该一点平易,

就该说话谦虚,

就该能干,

就该什么都恰到好处。

我说的,就是你,

中国。

今天我看到了的,

心目中的你,

你的发展与繁荣,

我已经让我充满遐思。

注:听越南某位官员说,文化和旅游部到访的副部长就是中国官员应有的样子。

**** *** ****

观展

*

在琳琅满目的展品中寻找,

一个亮点,

展示我的自豪,

微笑中侃侃,

心中几分愁。

*

迈步在街头,

琳琅满目的商品中寻找,

全如我欲介绍的自豪,

微笑中侃侃,

我的展品市场已收。

注:日前举办一次展览,观者对展品档次有微词。

**** *** ****

71

7.1

*

有一种思想,

凝聚了几十人,

然后几千,几万,

几千万人,

奋斗,为了人民,

为了一种真理。

*

这种思想来自远方,

来自东方的智慧。

留在西方的,

已经逐渐被人忘记,

传播到东方的,

还犹如一场春雨,

滋润着革命的志气。

*

你皈依还是没皈依?

皈依了鬼神还是一种道理?

他说他皈依鬼神和道理!

他已经丧失了革命的斗志,

他早把马列的思想遗弃。

*

今天来,一起升旗!

门口外面的列宁同志,

我们来看看你,

你在为我们值守,

值守人民的长远福祉。

我们就一起值守吧,

听,他在唱入党誓词。

*

几个版本的国际歌响起,

在列宁面前,在马列的面前,

在生机盎然的大地。

注:一早陪李群同志到河内列宁广场

**** *** ****

*

雨,是夏日的汗,

汗,是夏日的雨。

*

天上厚厚的云,

身上厚厚的衣,

雨把天与人一起浇湿,

为了中越行旅。

*

雨,大了,

瞬间流泗,

也瞬间消失。

雨洇洇而来,

湿了天地,

养了心绪,

从不养鱼。

免责声明:文章内容不代表华文作家网_作家报立场,华文作家网_作家报不对其内容的真实性、完整性、准确性给予任何担保、暗示和承诺,仅供读者参考,文章版权归原作者所有。如本文内容影响到您的合法权益(内容、图片等),请及时联系华文作家网_作家报,我们会及时删除处理。
返回顶部